Chia sẻ Xếp hàng trên tàu chở gỗ

Smile

Well-Known Member
Bài viết
292
Reaction score
392
  • Gỗ có phải là hàng hóa thông thường?
Khi nhận kế hoạch chở gỗ, không ít bạn cho rằng gỗ chỉ là hàng hóa thông thường. Thật ra, chở gỗ không thông thường chút nào. Lịch sử hàng hải cho thấy, có nhiều tai nạn xảy ra khi tàu chở gỗ. Nhiều tàu bị lật ngay sau khi cởi dây. Phải từ bỏ hàng hóa trên boong vì thời tiết xấu. Tàu bị nghiêng không rõ nguyên nhân. Không ít tàu chở gỗ bị đắm chìm trên biển …Ngoài ra, tai nạn còn xảy ra với thuyền viên khi cẩu chuyển gỗ, đi lại làm việc trên gỗ hoặc chui xuống hầm tàu chở gỗ.
  • Tàu nào có thể chở gỗ?
Tàu hàng khô nào cũng có thể chở gỗ. Gỗ xếp dưới hầm tàu, trên mặt boong và trên nắp hầm hàng.

Tàu chở gỗ chuyên dung khác với tàu thông thường là boong tàu rộng rãi, hầm hàng, miệng hầm, nắp hầm cứng cáp, thiết bị cẩu chuyển có sức tải cao. Đặc biệt, tàu được trang bị các thiết bị chằng buộc nêu trong “qui tắc thao tác an toàn cho tàu chở gỗ trên boong-Code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991). Cụ thể:

1) có trang bị hệ thống cột đứng(uprights) hay phương tiện để lắp các cột đứng(stanchions) ở hai bên mạn sát lan can tàu. Hệ thống cột đứng dùng để ngăn không cho gỗ bị lăn xuống biển khi tàu lắc ngang.

2) có trang bị hệ thống dây cáp giằng ngang(hog lashing) liên kết giữa các cột đứng(uprights) đối nhau ở hai bên mạn phải-trái tàu. Gỗ sẽ xếp đè lên trên dây giằng ngang(hog lashing) nhằm chia khối gỗ ra từng bè, từng lớp gỗ vững chắc. Gỗ xếp đè lên trên dây giằng ngang sẽ làm làm tăng sự vững chắc của hệ thống cột đứng.

3) có trang bị các dây cáp chằng buộc(lashing wire) và xích lỉn chằng buộc(.lashing chain). Dây chằng buộc vắt lên bên trên khối gỗ đã xếp trên boong, mắc từ mạn này sang mạn kia của tàu

4) có hệ thống dây và thiết bị dùng để rút căng khối gỗ xếp cao bên trên nắp hầm hàng, bao gồm các dây giữ chân(foot wires), các bu-li mở(snatch blocks), tời kéo và dây rút căng các dây giữ chân (wiggle wire) (xem chỉ dẫn cách mắc cụ thể trong “code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991”

5) có các khuyết mắc dây cố định(fixed shackle/ padeye/ eyeplate/lashing point) được hàn cố định trên mặt boong chính, trên các cấu trúc gia cường ở vách miệng hầm hàng, dọc các chân lan can mạn tàu…Chúng dùng để để mắc các dây chằng buộc khi cần thiết

6) có các bu-li mở(snatch block), các ma-ní(shackle), mỏ đốt(wire clip), tăng-đơ(turnbuckle), nêm gỗ(wood chock)…với số lượng thỏa mãn yêu cầu chằng buộc thực tế trong chuyến

7) có đường nước chuyên chở gỗ, kẻ ở hai bên mạn tàu(timber loadlines). Đường nước chuyên chở gỗ được xác định cao hơn đường nước chuyên chở thông thường ở cùng một tàu, hoạt động cùng mùa, vùng hành hải.

8) có sổ tay hướng dẫn cách tính toán độ ổn định của tàu chở gỗ(trim & stability calculation boolet) và qui tắc về thao tác an toàn cho tàu chở gỗ trên boong(code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991) để tham khảo khi xếp hàng

Những tàu thông thường mỗi khi chở gỗ cũng phải được cung cấp và trang bị đầy đủ những yêu cầu của tàu chở gỗ nêu trên. Song tàu thông thường chỉ được phép xếp theo mớn nước chuyên chở thông thường, phù hợp tiêu chuẩn ổn định cho phép nêu trong sổ tay ổn định của tàu mà thôi.
  • Chuẩn bị trước khi xếp hàng gỗ
1) phải có sổ tay ổn định tàu(trim & stability calculation booklet) và qui tắc thao tác an toàn cho tàu chở gỗ trên boong(code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991).

2) phải rà soát toàn bộ yêu cầu về vật tư, thiết bị chằng buộc, chèn lót… cần thiết tối thiểu như đã nêu trong qui tắc thao tác an toàn cho tàu chở gỗ trên boong(code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991)

3) kiểm tra lại tình trạng thiết bị cẩu chuyển, bao gồm việc bơm mỡ, bôi mỡ cần cẩu, dây cáp, bu-ly ma ní… liên quan. Phải có một lượng dây cáp cần cẩu dự trữ tối thiểu, đặc biệt là dây cáp cẩu hàng(running wire rope). (thông thường cần dự phòng tối thiểu 50% số lượng dây cáp theo trang bị cần cẩu trên tàu)

4) tạo ra các khung cứng bảo vệ chống va đập cho các ống đo nước trên boong(sounding pipe), các ống đo nước hay thông hơi két nước dằn trong hầm hàng, đầu ống thông hơi các két nước dằn ở hai bên mạn tàu(venting), các quạt gió thông hơi hầm hàng trên boong(ventilator). Và những cấu trúc quan trọng khác dễ bị va đập trong quá trình làm hàng.

5) Hàn thêm các khuyết cố định vào các cong giang và vách hầm hàng để làm các điểm tựa cho việc dịch chuyển gỗ dễ dàng khi xếp hàng dưới hầm tàu.

6) dùng sơn kẻ các ranh giới “khu vực cấm xếp gỗ” để tránh bịt kín lối đi lại khi cần đo nước, đo dầu, lối lên xuống hầm hàng, lối thoát hiểm hay lối ra-vào làm việc với các thiết bị kho tàng khác trên boong…

7) vệ sinh sạch bùn, đất trong các hố la-canh hầm hàng. Làm thông đầu hút của các ống la-canh đó. Lắp tấm sàn ngăn cách không để rác, bùn…có thể lấp kín hố la-canh. Đổ nước vào hố la-canh và kiểm tra sức hút cạn của bơm la-canh(tiêu chuẩn trong 5 phút kể từ lúc yêu cầu bơm mà bơm hoạt động hiệu quả).

8) tìm số liệu về sức chịu tối đa của mặt boong và nắp hầm hàng

9) yêu cầu chủ hàng cho biết tỷ trọng của gỗ chuyên chở

10) nhắc nhở an toàn chung cho thuyền viên. Lưu ý trang bị bảo hộ khi ra hiện trường. Đề phòng trơn trượt khi đi-lại trên gỗ. Tránh đứng gần mã hàng khi đang cẩu chuyển…

11) bố trí sĩ quan, thuyền viên giám sát chặt chẽ quá trình làm hàng. Hạn chế sự va đập mã hàng vào cấu trúc tàu, các ống thông hơi…Yêu cầu xếp thẳng thịu, chèn phẳng phiu, chằng buộc kỹ càng từng lớp chắc chắn. Luôn giữ cho tàu cân bằng…
  • Xếp hàng dưới hầm
Muốn xếp được nhiều hàng trên boong, phải cố gắng xếp hàng dưới hầm càng nhiều càng tốt. Nên lưu ý như sau:

1) cây gỗ phải xếp theo chiều dọc tàu. Cây dài xếp trước, cây ngắn xếp sau

2) phải kéo gỗ vào sát hai bên mạn hầm hàng. Càng sát càng tốt

3) phải xếp gỗ theo từng hàng thật sát nhau. Xoay cây gỗ sao cho hạn chế các khoảng trống giữa chúng hay với các cong giang tàu

4) phải kéo sát cây gỗ về hai đầu vách trước-sau của hầm hàng(bulkheads)

5) chú ý chọn các khúc/ cây gỗ ngắn, xếp vào các chỗ trống giữa các cây gỗ để tận dụng tối đa dung tích hầm

6) khi chiều sâu hầm hàng đã hạn chế(còn khoảng 1~ 1.5 m), phải dùng dây cáp và bu-ly để kéo hay chuyển dịch gỗ từ ngoài vào trong(gọi là “tiêu”). Phải xếp gỗ từ trong ra ngoài để tận dụng triệt để dung tích hầm.

7) khu vực miệng hầm hàng(hatch coaming) phải xếp thật chặt chẽ.
  • Chuẩn bị xếp hàng trên boong
An toàn tàu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng xếp và chằng buộc hàng trên boong. Cần tiến hành các bước sau:

1) bảo đảm tuyệt đối kín nước nắp hầm hàng, các cửa lên xuống hầm hàng. Nếu nắp hầm bịt bạt, phải bịt tối thiểu 3 lớp bạt tốt. Bạt mới phủ trong cùng. Bạt cũ, xấu bịt ra bên ngoài. Phải đóng nêm, phủ lưới cẩn thận trước khi xếp gỗ lên trên.

2) phải giám định mớn nước để biết trọng lượng gỗ đã xếp trong hầm tàu. Xác định khối lượng hàng đã xếp dưới hầm. Và tìm tỷ trọng trung bình của khối gỗ đã xếp dưới hầm để làm cơ sở ước lượng lượng hàng có thể xếp trên boong

3) sẵn sàng vật tư chằng buộc như dây cáp, lỉn, ma-ní, tăng đơ, …đánh dấu các điểm cần mắc các dây chằng buộc(lashing points)

4) kiểm tra chất lượng cột và các khuyết đấu dây giằng ngang (hog lashing)

5) kiểm tra lượng nước dằn, nước ngọt, nhiên liệu còn lại trong các két ở hai bên mạn tàu. Bảo đảm tàu hoàn toàn cân bằng trước khi xếp hàng trên boong. Và phải đảm bảo tàu bị nghiêng khi làm hàng không phải do khối lượng chất lỏng trong các két gây nên.
  • Xếp hàng trên boong
Khi xếp hàng trên boong cần lưu ý:

1) phải xếp sao cho gỗ trên boong tạo thành một khối đặc, vững chắc

2) tăng cường ma sát giữa gỗ với mặt boong hay với nắp hầm hàng. Có thể sử dụng các loại dây buộc tàu cũ , các vật liệu chèn lót sẵn có trên tàu …lót lên trên mặt boong, nắp hầm để tăng ma sát

3) gỗ xếp theo chiều dọc tàu. Ưu tiên xếp cây dài ở sát mạn tàu. Cây ngắn xếp vào bên trong.

4) nên sử dụng thêm dây cáp cũ của tàu, hay dây cáp chằng buộc cũ(nếu có)…để buộc các cây gỗ thành những bè độc lập và để chúng đè lên dây giằng(hog lashing) của các cặp cột chống(uprights/ stanchions)

5) gỗ xếp sao cho thành khối vững chắc, sát vào nhau, tạo nên các lớp phẳng. Hạn chế tạo ra các khoảng trống giữa chúng với nhau hay với boong tàu, tránh tạo thành những hố chứa nước giữa khối hàng hóa.

6) phải bảo đảm tàu luôn cân bằng trong suốt quá trình xếp hàng.

7) Chiều cao xếp hàng trên boong phụ thuộc vào số lượng hàng xếp dưới hầm tàu, phụ thuộc vào lượng nước dằn của tàu còn lại(nếu có). Chiều cao tối đa cho phép cần tham khảo “code of safe practice for ships carrying timber deck cargo, 1991”
  • Chằng buộc hàng trên boong
Tai nạn tàu chở gỗ trên biển phần lớn là do chằng buộc gỗ trên boong không tốt. vì thế cần chú ý như sau:

1) phải có đủ số lượng dây hay thiết bị chằng buộc như dây cáp(lashing wire, lashing chain), bu-ly, ma-ní, mỏ đốt, tăng-đơ, các điểm mắc dây(lashing points)…phù hợp và thỏa mãn yêu cầu chằng buộc theo luật định “code of safe practice for ships carrying timber deck cargo, 1991”

2) tùy theo chiều dài gỗ, chiều cao khối gỗ xếp trên boong mà bố trí khoảng cách chằng buộc cho phù hợp theo qui định. Nói chung, khoảng cách giữa các dây chằng càng gần, càng tốt(nếu tàu có đủ dây).

3) bảo đảm các dây chằng buộc đều gắn với dụng cụ có thể điều chỉnh mức độ căng chùng theo ý muốn

4) phải chèn lót sao cho dây chằng buộc có thể tiếp xúc sát với mặt khối gỗ chằng buộc để tăng thêm sức căng và sức chịu đều của dây

5) nên chú ý tạo thêm các điểm tiếp xúc, các ma sát hay mối liên kết giữa các kiện, khối, bè gỗ với nhau trên boong như hàn thêm các thanh thép chặn góc, các cột chống đứng trung gian cạnh miệng hầm…

6) dây chằng buộc gỗ trên boong chủ yếu là chằng lên trên lớp gỗ trên cùng. Nó có ít tác dụng phòng ngừa gỗ xê dịch theo chiều ngang. Vì thế, cần bổ xung hệ thống dây rút căng dây chằng buộc các khối gỗ xếp cao trên nắp hầm hàng, bao gồm các dây giữ chân(foot wires), các bu-li mở(snatch blocks), tời kéo và dây rút căng các dây giữ chân (wiggle wire) (xem chỉ dẫn cụ thể trong code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991)

7) cách thức chằng buộc cụ thể trên boong, tham khảo “ code of safe practice for ships carrying timber deck cargo, 1991”
  • Lưu ý tính toán độ ổn định trên tàu chở gỗ
Khi tính toán chiều cao ổn định ban đầu của tàu chở gỗ, cần bảo đảm chiều cao ổn định GoM luôn luôn dương(+) trong suốt hành trình và:

1) phải giám định để biết chính xác trọng lượng hàng đã xếp dưới hầm và trọng lượng hàng đã xếp trên boong tàu

2) phải cộng thêm 10% trọng lượng hàng đã xếp trên boong đề phòng gỗ hút nước, nước mưa, nước biển hay băng tuyết chứa trong khối gỗ trên hành trình khi tính GoM

3) phải tính toán ảnh hưởng tối đa mặt thoáng các két đến độ ổn định của tàu

4) phải quan tâm mức độ tiêu thụ nhiên liệu, nước ngọt trên hành trình

5) tham khảo “code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991” về chiều cao ổn định ban đầu phù hợp.
  • An toàn trên biển
1) công việc đầu tiên là kiểm tra chu kỳ lắc của tàu để biết GoM thực tế của tàu ngay sau khi tàu ra biển

2) sau khi tàu rời cảng một ngày, phải kiểm tra và điều chỉnh ngay độ căng các dây chằng buộc gỗ. Công việc kiểm tra này phải tiến hành thường xuyên hàng ngày sau đó

3) thường xuyên đo nước la-canh hầm hàng, các két nước dằn để kịp thời phát hiện sự rò rỉ nước biển nếu tàu bị nứt rạn.

4) phải lập bảng thứ tự tiêu thụ nhiên liệu và nước ngọt các két nhằm duy trì cân bằng tàu và giảm thiểu ảnh hưởng của mặt thoáng gây ra đối với ổn định tàu.

5) phải tham khảo bản đồ thời tiết(weather chart) để chọn đường đi phù hợp theo mùa, vùng tàu hoạt động.

6) phải thu thập thông tin thời tiết liên tục hàng ngày bằng các nguồn khác nhau( NAVTEX, FACIMILE, WEATHER INFORMATION …)

7) khi có dự báo thời tiết xấu, phải kịp thời đổi hướng, giảm tốc độ từ xa để tránh sự va đập của sóng gió lên tàu

8) phải thường xuyên đo đạc chu kì lắc của tàu trên biển để nắm vững chiều cao ổn định (GoM) thực tế của tàu và có biện pháp ứng phó kịp thời

9) khi tàu bị nghiêng trên biển, phải cẩn thận tìm ra nguyên nhân. Không vội vàng dùng nước dằn để cân chỉnh tàu ngay. Cân chỉnh tàu khi chưa rõ nguyên nhân có thể gây ra hậu quả trầm trọng

10) Cần chú ý thông gió kỹ hầm hàng trước khi cho thuyền viên chui xuống hầm làm việc

11) Phải tạo lối đi lại trên gỗ an toàn cho công việc hoạt động của tàu
  • Những sai sót thường gặp khi chở gỗ
1) Thuyền viên chưa nhận thức đầy đủ gỗ là hàng hóa “không bình thường”

2) Tàu không được trang bị hay thuyền trưởng không đọc qui tắc “code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991”.

3) không chuẩn bị hay chuản bị không đầy đủ vật tư, dụng cụ chèn lót theo qui định trong qui tắc “code of safe practice for ships carrying timber deck cargoes, 1991”

4) thuyền viên chưa quan tâm đúng mực đến an toàn xếp hàng và chằng buộc hàng trên tàu. Vẫn cho rằng: công việc xếp hàng là việc riêng và là “ nhiêm vụ của công nhân cảng”?

5) không giám định lượng hàng xếp dưới hầm nên không có kết quả chính xác về chiều cao ổn định ban đầu và đường cong ổn định tĩnh

6) chưa coi trọng việc lựa chọn đường đi phù hợp cho tàu chở gỗ và việc chuẩn bị những ứng phó sẵn sàng khi thời tiết xấu

Bạn nên ghi nhớ rằng: chức năng quan trọng số 1 của thuyền trưởng-sĩ quan-thuyền viên trên tàu là duy trì an toàn hoạt động tàu. Mọi suy nghĩ và hành động đều hướng đến mục tiêu an toàn. Không có an toàn sẽ không có kinh tế.

Không có gì mạnh mẽ hơn sức mạnh thiên nhiên. Mục đích chằng buộc vững chắc không phải để hành hải trong mọi điều kiện thời tiết.

Phải luôn hành xử theo bản năng của người đi biển: “SAFETY FIRST”.

 

Tìm thành viên

Top