Chia sẻ Chức năng và vai trò của vận đơn đường biển

seafulfillment

New Member
Bài viết
14
Reaction score
2
Vận đơn đường biển, viết tắt là B/L (Bill of Lading), là chứng từ phổ biến và quan trọng trong vận tải biển nói chung và vận tải container nói riêng.

Nếu bạn làm về xuất nhập khẩu, hay làm cho hãng tàu, công ty forwarding, logistics như công ty tôi chẳng hạn… thì chắc hẳn sẽ thấy chứng từ này gần như hàng ngày. Mặc dù vậy, nhưng rất có thể bạn chưa hiểu rõ về nó.

Trong phần dưới đây, tôi sẽ nêu chi tiết khái niệm, chức năng, phân loại... của chứng từ vận tải này.

1. Khái niệm vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển được dịch từ Tiếng Anh là Bill of Lading (B/L) có thể được hiểu nôm na như một “phiếu ghi nhận” (bill) của việc “xếp hàng” (loading).

Theo âm Hán Việt, từ “vận đơn” gồm hai từ “vận” được hiểu là vận chuyển, và “đơn” có nghĩa là phiếu, hay chứng từ. Gộp lại có thể hiểu đó là một văn bản hay chứng từ về việc vận chuyển hàng.

Cách giải thích theo tiếng Anh và tiếng Hán Việt tuy có khác nhau đôi chút, nhưng tựu chung lại thuật ngữ này cũng chỉ sự ghi nhận của người vận chuyển về việc xếp hàng lên tàu để vận chuyển.

Nếu định nghĩa một cách chính tắc, thì có thể khái quát như sau:

Vận đơn là chứng từ do người vận chuyển hoặc đại diện được ủy quyền của người vận chuyển (thuyền trưởng, đại lý) ký phát cho người gửi hàng, trong đó xác nhận việc nhận hàng để vận chuyển từ cảng khởi hành đến cảng đích.

Nói như vậy cũng ngầm định rằng vận đơn được dùng cho vận tải biển, để phân biệt với vận đơn hàng không (Airway Bill) dùng cho phương thức vận tải hàng hóa bằng máy bay.

Để quá trình vận chuyển hàng hóa được diễn ra trôi chảy và nhanh chóng nhất, doanh nghiệp có thể tham khảo các dịch vụ vận chuyển của SEA.VN. Đây là đơn vị đã có nhiều năm kinh nghiệm trong vận chuyển hàng hóa đặc biệt tại khu vực Đông Nam Á. SEA.VN sẵn sàng mang đến cho doanh nghiệp của bạn các dịch vụ vận chuyển hàng hóa chất lượng và uy tín nhất. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm fulfillment là gì tại website chính thức Sea.vn của chúng tôi.

Ghi chú: Từ “vận đơn” (Bill of Lading) được dùng cho phương thức vận chuyển đường biển. Nếu nói vận đơn hàng không, hay vận đơn đường bộ là cách dùng từ chính xác, mà đó chỉ là theo thói quen; thực tế 2 phương thức này nên dùng từ Giấy gửi hàng (Waybill), là biên lai và bằng chứng vận chuyển, chứ không có chức năng chứng từ sở hữu như vận đơn (xem 3 chức năng trong phần dưới).

Nếu xét theo khía cạnh lịch sử hình thành và sử dụng, vận đơn đường biển được bắt đầu sử dụng từ thế kỷ 13, khi thông thương hàng hóa bằng đường biển trở nên tấp nập ở châu Âu, và chủ hàng cần có bằng chứng văn bản về việc hàng hóa được xếp xuống tàu.

Ban đầu vận đơn chỉ có mục đích như một biên lai của người vận chuyển phát hành khi nhận hàng.

Sau nhiều thế kỷ, nhiều thủ tục và quy định được đưa ra áp dụng, dần hình thành nên mẫu vận đơn đang được sử dụng ngày nay. Một số quy định quan trọng gồm Hague-Visby Rules 1968, Brussels Convention 1924, Carriage of Goods by Sea Act 1992 (COGSA)...

2. Chức năng, vai trò của vận đơn đường biển
Vận đơn có vai trò quan trọng trong vận tải biển, vì chứng từ này có có 3 chức năng thiết yếu như sau:

Vận đơn là biên lai hàng hóa, do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền của người vận tải ký. Đây là chức năng sơ khai của vận đơn. Trước đây, các thương gia thường hành trình cùng hàng hóa của mình trên tàu đến chợ để bán hàng theo phương thức mặt đối mặt. Vào thời đó, không cần đến vận đơn. Tuy nhiên khi thương mại phát triển, và các thương gia có thể gửi hàng cho đại lý của mình ở nước ngoài để bán hàng tại đó. Khi đó, hàng được xếp lên tàu đưa tới cảng đích; người gửi hàng đòi hỏi biên lai xác nhận thuyền trưởng đã thực nhận hàng, và giữ biên lai đó cho đến khi hàng được giao cho người nhận hàng tại cảng dỡ.

Vận đơn là bằng chứng của hợp đồng vận chuyển giữa người vận chuyển và người gửi hàng. Thường thì người gửi hàng và người vận chuyển có thỏa thuận (hợp đồng vận chuyển) trước khi hàng hóa được xếp lên tàu, và vận đơn được phát hành. Và khi vận đơn được phát hành, nó là bằng chứng đầy đủ về hợp đồng vận tải hàng hóa ghi trong vận đơn.

Vận đơn là chứng từ sở hữu đối với hàng hóa ghi trên chứng từ này. Đây là chức năng hay đặc tính quan trọng nhất của vận đơn trong thương mại quốc tế hiện nay. “Chứng từ sở hữu” là chứng cho phép người chủ hợp lệ có quyền sở hữu đối với hàng hóa. Quyền sở hữu này có thể được chuyển nhượng bằng cách ký hậu vận đơn (đối với loại vận đơn có thể chuyển nhượng, chi tiết trong phần dưới đây).
 

Tìm thành viên

Top