VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN

Chaien

Administrator
Thành viên BQT
Bài viết
1,008
Reaction score
939
Câu hỏi 1: Thế nào là vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính? Trong lĩnh vực hải quan có những loại vi phạm hành chính nào?

Trả lời:

1. Vi phạm hành chính:

Theo định nghĩa của Luật Xử lý VPHC (khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý): Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC.

VPHC về hải quanlà hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm các quy định quản lý nhà nước về hải quan, không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt VPHC.

2. Xử phạt vi phạm hành chính:

Xử phạt là việc áp dụng chế tài có tính chất trừng phạt, gây ra cho đối tượng bị xử phạt thiệt hại về vật chất hoặc tinh thần, do người có thẩm quyền, nhân danh Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật. Xử phạt vi phạm hành chính là việc áp dụng xử phạt đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải tội phạm theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính

Theo đó, khoản 2 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

3. Những vi phạm hành chính chủ yếu trong lĩnh vực hải quan bao gồm:

- Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;

- Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

- Vi phạm các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là thuế);

- Vi phạm các quy định pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

Việc quy định hành vi và chế tài xử phạt đối với 4 loại vi phạm hành chính nêu trên được quy định trong Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 và các văn bản pháp luật khác có quy định hành vi và chế tài xử phạt mà văn bản đó có xác lập thẩm quyền xử phạt cho cơ quan Hải quan.

Trong từng nhóm vi phạm, Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định cụ thể từng hành vi vi phạm và chế tài xử phạt tương ứng bảo đảm việc xử phạt được thực hiện tuân thủ đầy đủ nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính nói chung và đặc thù trong lĩnh vực hải quan nói riêng. Những vi phạm hành chính cụ thể gồm:

+ Vi phạm quy định về thời hạn làm thủ tục hải quan, nộp hồ sơ thuế;

+ Vi phạm quy định về khai hải quan;

+ Vi phạm quy định về khai thuế;

+ Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng;

+ Vi phạm quy định về kiểm tra hải quan, thanh tra thuế;

+ Vi phạm quy định về giám sát hải quan;

+ Vi phạm quy định về kiểm soát hải quan;

+ Trốn thuế, gian lận thuế;

+ Vi phạm các quy định chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

+ Vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế;

+ Xử phạt đối với Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức, cá nhân liên quan.

Câu hỏi 2: Cơ quan nào có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 4, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì chỉ có Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền quy định hành vi vi phạm hành chính; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước; chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và quy định mẫu biên bản, mẫu quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính.

Việc quy định Chính phủ là cơ quan duy nhất có quyền quy định hành vi vi phạm hành chính, xuất phát từ tình hình vi phạm hành chính thường phát sinh ở nhiều lĩnh vực, có nhiều loại, xâm hại đến nhiều loại khách thể khác nhau trong hoạt động quản lý nhà nước; trong khi hoạt động ban hành luật, pháp lệnh chưa thể đáp ứng được yêu cầu cấp bách của thực tiễn quản lý nhà nước đặt ra.

Câu hỏi 3: Xử phạt vi phạm hành chính dựa trên nguyên tắc nào?

Trả lời:

Các nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng toàn bộ quá trình xử phạt vi phạm hành chính mà các cấp có thẩm quyền xử phạt phải tuân thủ nhằm bảo đảm cho công tác xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành theo đúng các quy định của pháp luật.

Việc xử phạt vi phạm hành chính; áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện khắc phục hậu quả; các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và các biện pháp bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính phải tuyệt đối tuân thủ các nguyên tắc, trình tự, thủ tục và thẩm quyền quy định trong việc xử lý vi phạm hành chính.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể như sau:

1. Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

3. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

4. Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

5. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

6. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Câu hỏi 4: Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần là như thế nào? Quy định như vậy có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Một trong những nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nguyên tắc này được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Theo nguyên tắc này thì trong thời gian tiến hành xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với một vi phạm hành chính cụ thể, người có thẩm quyền xử phạt không được xử phạt lần thứ hai đối với vi phạm đó.

Quy định xử phạt một lần đối với một hành vi vi phạm hành chính có ý nghĩa rất quan trọng, nhằm ngăn ngừa sự lạm dụng trong việc xử phạt, tránh tình trạng xử phạt nhiều lần đối với một vi phạm, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức; đồng thời, đảm bảo hiệu lực của quyết định xử phạt đối với từng vi phạm hành chính cụ thể.

Câu hỏi 5: Đối tượng nào bị xử phạt vi phạm hành chính?

Trả lời:

1. Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính gồm:

- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

- Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

- Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Theo quy định nêu trên thì đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm: cá nhân, tổ chức Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật hải quan và theo quy định phải bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan.

Câu hỏi 6: Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải tuân theo nguyên tắc nào?

Trả lời:

Khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:

Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính.

Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.

Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.

Câu hỏi 7: Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là gì? trong lĩnh vực hải quan thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?

Trả lời:

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính là thời hạn (khoảng thời gian) để áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với cá nhân hay tổ chức vi phạm pháp luật hành chính.

Việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính có ý nghĩa rất quan trọng, nó tạo cơ sở pháp lý thống nhất trong việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính cũng như thi hành các quyết định xử phạt. Mặt khác, việc quy định thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính cũng là một yêu cầu đối với người có thẩm quyền, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải nhanh chóng xem xét hồ sơ vụ việc, xác minh các nội dung liên quan để giải quyết vụ việc vi phạm một cách nhanh chóng, khách quan, đúng pháp luật.

Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính được quy định tại Điều 6, Luật Xử lý vi phạm hành chính và Điều 110, Luật Quản lý thuế 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2012). Trên cơ sở các quy định này, Điều 3 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 đã quy định cụ thể thời hiệu xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan như sau:

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế trong lĩnh vực hải quan:

- Đối với vi phạm hành chính là hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn thì thời hiệu xử phạt là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn hoặc số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

2. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm về xuất cảnh nhập cảnh là: 01 năm;

3. Thời hiệu xử phạt đối với các hành vi vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu là: 02 năm.

4. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định trên. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.

Trong thời hạn được quy định nêu trên mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Câu hỏi 8: Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính

Trả lời:

Điều 6 Luật Xử lý vi phạm quy định thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.

- Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

Câu hỏi 9: Khi nào cá nhân, tổ chức được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính?

Trả lời:

Để thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước, khuyến khích những người quyết tâm sửa chữa sai phạm của mình để xoá bỏ dấu ấn phạm pháp, ảnh hưởng tới chính bản thân, Luật Xử lý vi phạm hành chính đã có quy định coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính đối với những trường hợp cá nhân, tổ chức đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm trong một khoảng thời hạn nhất định. Cụ thểKhoản 1, Điều 7 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

Ngoài việc thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước và khuyến khích những người quyết định sửa chữa sai phạm, quy định thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính còn có ý nghĩa đối với việc xác định tái phạm, một trong những tình tiết tăng nặng của vi phạm hành chính để làm căn cứ trong việc xử phạt hành chính.

Trong lĩnh vực hải quan, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính còn là một yếu tố quan trọng trong việc xác định quá trình chấp hành pháp luật của chủ hàng.

Câu hỏi 10: Thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử phạt vi phạm hành chính được tính như thế nào?

Trả lời:

1. Điều 8 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2013 quy định về cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính như sau:

- Cách tính thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày làm việc.

- Thời gian ban đêm được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.

2. Quy định của Bộ luật Dân sự về cách tính thời hạn, thời hiệu (Điều 152, 153):

- Thời hạn được tính theo dương lịch.

- Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

- Thời điểm bắt đầu thời hạn

+ Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

+ Khi thời hạn được xác định bằng ngày thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.

- Kết thúc thời hạn

+ Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

+ Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

+ Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.


Câu hỏi 11: Trong lĩnh vực hải quan, những tình tiết nào là tình tiết giảm nhẹ?

Trả lời:

Các tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan gồm có:

- 07 tình tiết giảm nhẹ theo quy định tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2013 :

1. Người vi phạm hành chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;

2. Người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;

3. Vi phạm hành chính trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

4. Vi phạm hành chính do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;

5. Người vi phạm hành chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

6. Vi phạm hành chính vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;

7. Vi phạm hành chính do trình độ lạc hậu;

- Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Khoản 8 Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2013, tại Điều 2 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 đã quy định thêm 2 tình tiết giảm nhẹ trong lĩnh vực hải quan, cụ thể:

1. Vi phạm lần đầu.

2. Tang vật vi phạm có trị giá không quá 50% mức tiền phạt tối thiểu của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm.

Câu hỏi 12: Những tính tiết nào là tình tiết tăng nặng? Chính phủ có được quy định thêm tình tiết tăng nặng trong các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính không?

Trả lời:

1. Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định 12 tình tiết tăng nặng, cụ thể:

a) Vi phạm hành chính có tổ chức;

b) Vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm;

c) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;

d) Sử dụng người biết rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi để vi phạm hành chính;

đ) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;

e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm hành chính;

g) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để vi phạm hành chính;

h) Vi phạm trong thời gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;

i) Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi đó;

k) Sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;

l) Vi phạm hành chính có quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;

m) Vi phạm hành chính đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.

Các tình tiết tăng nặng nêu trên đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng.

2. Theo quy định tại Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì Chính phủ không được quy định thêm tình tiết tăng nặng ( khác với quy định về tình tiết giảm nhẹ tại Điều 9 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 cho phép Chính phủ quy định thêm các tình tiết giảm nhẹ phù hợp với từng lĩnh vực)

Câu hỏi 13: Tái phạm là gì? Vi phạm nhiều lần là gì? Quy định về tái phạm và vi phạm nhiều lần tại Luật Xử lý vi phạm hành chính khác so với các quy định trước đây như thế nào?

Trả lời:

a) Tái phạm là gì? Vi phạm nhiều lần là gì?

- Tại Khoản 5 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về tái phạm như sau:

Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định này mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử lý.

- Tại Khoản 6 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2013 quy định về vi phạm nhiều lần như sau:

Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.

b) Quy định về tái phạm và vi phạm nhiều lần tại Luật Xử lý vi phạm hành chính khác so với quy định trước đây tại Nghị định 128/2008/NĐ-CP như thế nào?

Tại Điều 6 Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 quy định về tái phạm và vi phạm nhiều lần như sau:

- Vi phạm nhiều lần trong cùng lĩnh vực là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực mà trước đó đã vi phạm nhưng chưa bị phát hiện hoặc chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt.

- Tái phạm trong cùng lĩnh vực là trường hợp đã bị xử phạt nhưng chưa hết thời hạn một năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành của quyết định xử phạt mà lại thực hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực đã bị xử phạt.

Như vậy, theo quy định tại Nghị định 128/2008/NĐ-CP ngày 16/12/2008 quy định thì tái phạm và vi phạm nhiều lần được xác định là trường hợp thực hiện vi phạm hành chính trong cùng lĩnh vực/ đã bị xử phạt trong cùng lĩnh vực; tuy nhiên, theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì tái phạm và vi phạm nhiều lần được xác định là thực hiện vi phạm hành chính mà trước đã vi phạm/ đã bị xử phạt.

Câu hỏi 14: Trong lĩnh vực hải quan, những trường hợp nào không bị xử phạt vi phạm hành chính ?

Trả lời:

Trong lĩnh vực hải quan, những trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính gồm có:

1. Các trường hợp không xử phạt theo quy định tại Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cụ thể:

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

- Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

- Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.

2. Ngoài ra, Điều 5 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định thêm các trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính mang tính đặc thù của lĩnh vực hải quan như sau:

- Nhầm lẫn trong quá trình nhập khẩu, gửi hàng hóa vào Việt Nam nhưng đã được người gửi hàng, người nhận hoặc người đại diện hợp pháp thông báo bằng văn bản với cơ quan hải quan, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ chấp nhận trước thời điểm quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa; trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu là ma túy, vũ khí, tài liệu phản động, hóa chất độc Bảng I trong Công ước cấm vũ khí hóa học.

- Các trường hợp được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định của pháp luật.

(Hiện nay, các trường hợp được sửa chữa, khai bổ sung hồ sơ được quy định tại Điều 14 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 6/12/2013 của Bộ Tài chính; Điều 11 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính)

- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 8, Điều 13 Nghị định 127/2013/NĐ-CP nhưng số tiền thuế chênh lệch không quá 500.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do cá nhân thực hiện hoặc 2.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm do tổ chức thực hiện.

- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không đúng với khai hải quan về số lượng, trọng lượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều 7 Nghị định này mà hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không đúng với khai hải quan có trị giá không quá 10% trị giá hàng hóa thực xuất khẩu, thực nhập khẩu, nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng.

- Khai đúng tên hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu nhưng khai sai mã số, thuế suất lần đầu.

- Vi phạm quy định về khai hải quan đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng của người xuất cảnh, nhập cảnh mà tang vật vi phạm có trị giá dưới 5.000.000 đồng.

Câu hỏi 15: Khi thực hiện xử phạt VPHC, những hành vi nào bị nghiêm cấm?

Trả lời:

Theo Điều 12 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm khi thực hiện xử phạt VPHC như sau:

1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.

2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

3. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.

4. Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

5. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng quy định tại Luật này.

6. Áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.

7. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.

8. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

9. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

10. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

11. Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính.

12. Chống đối, trốn tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Câu hỏi 16: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm gì trong quá trình xử phạt VPHC?

Trả lời:

Theo Điều 16 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính như sau:

1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật Xử lý VPHC và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại Điều 12 của Luật Xử lý VPHC và quy định khác của pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Câu hỏi 17: Khi phát hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính có sai sót thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Trong thực tiễn công tác xử lý vi phạm hành chính việc xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có thể có những sai sót trong việc ban hành Quyết định xử phạt. Các sai sót phổ biến như: các quyết định xử phạt vi phạm hành chính chưa xác định đúng thẩm quyền ban hành, các căn cứ để ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không chính xác, hình thức quyết định xử phạt vi phạm hành chính vẫn còn nhầm lẫn…

Để xử lý các trường hợp sai sót đối với quyết định về xử lý vi phạm nêu trên, tại Khoản 3 Điều 18 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đã quy định về trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính, cụ thể:

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai sót và phải kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới theo thẩm quyền.

Câu hỏi 18: Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và nguyên tắc áp dụng xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định như nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì có 5 hình thức xử phạt. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 thì trong lĩnh vực hải quan chỉ áp dụng 03 hình thức xử phạt, đó là:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);

Theo quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP thì hình thức xử phạt “cảnh cáo”, “phạt tiền” chỉ được quy định và áp dụng là hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt “Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính” được quy định là hình thức xử phạt bổ sung.

Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng một hình thức xử phạt chính (hoặc là cảnh cáo hoặc là phạt tiền); Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.

Câu hỏi 19: Các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và nguyên tắc áp dụng được quy định như thế nào?

Trả lời:

1.Trên cơ sởquy định tại Điều 42 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định 05 biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể như sau:

a) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

b) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

c) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;

d) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

đ) Buộc thực hiện việc vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập - tái xuất đúng cửa khẩu, tuyến đường.

2. Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực hải quan nói riêng được áp dụng tương tự như nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính nói chung. Theo đó, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực Hải quan phải tuân theo nguyên tắc sau:

a) Đối với mỗi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt (phạt chính, phạt bổ sung), cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.

b) Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Xử lý vi phạm hành chính (là các trường hợp không ra quyết định xử phạt).

Câu hỏi 20: Những người nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan? Thẩm quyền xử phạt cụ thể của từng người được quy định như thế nào? Người nào có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế?

Trả lời:

Theo Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan được quy định như sau:

1. Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về thuế trong lĩnh vực hải quan:

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế quy định tại Điều 8, Điều 13 và Điểm a Khoản 1 Điều 16 Nghị định 127/2013/NĐ-CP.

2. Thẩm quyền xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật hải quan khác:

2.1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.

2.2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

2.3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

2.4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

2.5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật xử lý vi phạm hành chính;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại Nghị định này.

2.6. Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển có quyền xử phạt theo quy định tại Điều 40 và Điều 41 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan được quy định tại Điều 12 Nghị định 127/2013/NĐ-CP.

2.7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định 127/2013/NĐ-CP.

Câu hỏi 21: Những người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan hải quan có được xử phạt vi phạm hành chính trong những lĩnh vực khác không?

Trả lời:

Những người có thẩm quyền xử phạt củacơ quan hải quan chỉ có thẩm quyền xử phạt trong các lĩnh vực mà tại Nghị định xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đó có quy định thẩm quyền cho hải quan.

Ví dụ: Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có quy định thẩm quyền xử phạt của Hải quan tại Điều 53 như sau: “Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Thuế, Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các điều 40, 41, 42, 43, 44, 45 và 47 Luật xử lý vi phạm hành chính đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có liên quan đến lĩnh vực mình quản lý quy định tại Nghị định này.”.

Một số Nghị định có quy định thẩm quyền xử phạt VPHC cho Hải quan như: Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền con người; Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định việc xử phạt VPHC trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;…

Câu hỏi 22: Việc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả dựa trên nguyên tắc nào?

Trả lời:

Việc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả dựa trên các nguyên tắc quy định tại Điều 52 Luật Xử lý VPHC, đó là:

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật Xử lý VPHC là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật Xử lý VPHC đối với chức danh đó.

2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật Xử lý VPHC có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.

Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.

Câu hỏi 23: Khi một chức danh có thẩm quyền xử phạt thay đổi tên gọi thì chức danh mới đó có thẩm quyền xử phạt nữa không?

Trả lời:

Luật Xử lý vi phạm hành chính đã có quy định về thẩm quyền xử phạt VPHC tại chương II, quy định cụ thể đối với từng chức danh trong các lĩnh vực. Tuy nhiên, để nhằm bảo đảm tính linh hoạt trong việc áp dụng quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, Điều 53 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật Xử lý VPHC có sự thay đổi về tên gọi thì chức danh đó có thẩm quyền xử phạt.

Câu hỏi 24: Tại Chi cục, đơn vị hải quan chưa có cấp trưởng, chỉ có cấp phó được giao nhiệm vụ phụ trách hoặc được giao quyền Chi cục trưởng thì người được giao nhiệm vụ đứng đầu cơ quan, đơn vị đó thực hiện quyền xử phạt của cấp trưởng như thế nào ?

Trả lời:

Khoản 5 Điều 5 Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Xử lý VPHC có quy định:

“Nguời được giao nhiệm vụ đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt như cấp trưởng”.

Câu hỏi 25: Người nào có thẩm quyền xử phạt đối với những vụ việc vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 18 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định 127/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì:

Đối với những hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan có hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả vượt thẩm quyền xử phạt của mình thì Cục trưởng Cục Hải quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan tự mình hoặc thông qua Cục Hải quan địa phương làm thủ tục chuyển hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi xảy ra vi phạm để Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ra quyết định xử phạt.

Câu hỏi 26: Người nào có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan?

Trả lời:

Các chức danh có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan được quy định tại Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP. Tuy nhiên không phải chức danh nào có thẩm quyền xử phạt cũng đều có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan.

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 127/2013/NĐ-CP thì những người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính về hải quan bao gồm:

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục ĐTCBL Tổng cục Hải quan;

- Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

- Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

- Những người có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả của Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển quy định tại Điều 40, 41 Luật Xử lý VPHC.

Câu hỏi 27:Đối tượng nào được giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính? Người nào có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì: “Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật Xử lý vi phạm hành chính mà không có khả năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt”.

Khoản 1 Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: “Quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc”.

Như vậy, theo quy định này thì việc giảm, miễn tiền phạt vi phạm hành chính chỉ được áp dụng đối với cá nhân; không áp dụng đối với tổ chức.

2. Về thẩm quyền quyết định giảm, miễn tiền phạt:

- Khoản 3 Điều 24 Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định: trình tự, thẩm quyền miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính.

- Khoản 2 Điều 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định:

“2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.”

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên thì người có thẩm quyền quyết định miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan là cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định xử phạt. Riêng đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.

Câu hỏi 28: Có mấy loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính? Quy định cụ thể đối với từng loại thủ tục như thế nào?

Trả lời:

Luật Xử lý VPHC quy định thủ tục xử phạt vi phạm hành chính tại mục 1 chương III, từ Điều 55 đến Điều 68. Theo đó, có hai loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là: thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản và thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt. Cụ thể như sau:


1.Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản theo quy định tại Điều 56 Luật Xử lý VPHC là loại thủ tục xử phạt được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính: theo quy định tại Điều 57 Luật Xử lý VPHC thì thủ tục này được áp dụng đối với tất cả những vi phạm hành chính không thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính theo thủ tục không lập biên bản.

Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.

Câu hỏi 29: Ai có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về Hải quan?

Trả lời:

Điều 18 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 quy định thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan như sau:

1. Khi đang thi hành công vụ, những người có thẩm quyền xử phạt có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, cụ thể:

- Công chức Hải quan đang thi hành công vụ.

- Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan.

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.

- Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

- Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ, Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ, đồn trưởng đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hải quan.

- Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ, Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển, Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển, Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kiểm soát hải quan.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.

2. Đối với những hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực hải quan xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.

Lưu ý: theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.

Câu hỏi 30: Khi xem xét để ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền cần làm gì?

Trả lời:

Để đảm bảo việc ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được chính xác, đúng quy định của pháp luật, khoản 4 mục II phần A Quyết định 113/QĐ-TCHQ ngày 22/01/2014 ban hành Bản hướng dẫn trình tự xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại các quyết định hành chính liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính trong Ngành Hải quan hướng dẫn: trước khi ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền cần tiến hành những công việc sau:

- Trước tiên, công chức Hải quan được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, đề xuất xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, tiến hảnh xác minh làm rõ tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính, bao gồm: có hay không có vi phạm hành chính xảy ra trên thực tế, vi phạm quy định nào? Xem xét yếu tố liên quan đến chủ thể thực hiện hành vi vi phạm; tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra; có các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hay không?…

- Trên cơ sở kết quả xác minh nêu trên, công chức Hải quan lập báo cáo tổng hợp, trong đó, nêu rõ các căn cứ pháp lý và ý kiến đề xuất xử lý vụ việc.

Đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình, nếu cá nhân, tổ chức vi phạm có yêu cầu được giải trình thì người có thẩm quyền xử phạt phải xem xét ý kiến giải trình bằng văn bản của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc tổ chức phiên giải trình trực tiếp.

- Sau khi nhận được báo cáo tổng hợp do công chức Hải quan được giao nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ gửi, trường hợp xét thấy cần phải làm rõ hơn các căn cứ để xác định hành vi vi phạm, ra Quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt báo cáo Lãnh đạo Cục tổ chức họp Hội đồng tư vấn xử lý vi phạm hành chính hoặc chỉ đạo, yêu cầu các bộ phận có liên quan thực hiện trong thời hạn ra Quyết định xử phạt một hoặc một số nội dung sau: Đề nghị cấp trên trực tiếp gia hạn thời hạn ra Quyết định xử phạt; trao đổi ý kiến với Viện kiểm sát, cơ quan Điều tra; trưng cầu giám định; báo cáo cấp trên xin ý kiến chỉ đạo…

Trường hợp người có thẩm quyền xét thấy đã có đủ cơ sở thì ra Quyết định xử phạt hoặc không xử phạt theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 31: Trường hợp khó xác định một vụ vi phạm là hình sự hay hành chính thì người đang thụ lý vụ vi phạm phải làm gì?

Trả lời:

Điều 22 Thông tư 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

Khi xem xét vụ vi phạm để xử lý, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chưa thể phân biệt được là vi phạm hành chính hay hình sự thì có văn bản trao đổi ý kiến kèm hồ sơ vụ việc bản photocopy gửi các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có liên quan (Viện kiểm sát nhân dân hoặc cơ quan điều tra) trước khi ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay xử lý hình sự. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày có công văn trao đổi kèm hồ sơ mà cơ quan tiến hành tố tụng hình sự không trả lời thì người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính tiến hành xử lý vi phạm theo quy định, sau đó gửi 01 quyết định cho cơ quan đã trao đổi ý kiến biết.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự yêu cầu chuyển hồ sơ để xem xét xử lý thì thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Câu hỏi 32: Khi xem xét vụ vi phạm hành chính để quyết định xử phạt VPHC, nếu xét thấy hành vi vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải làm gì?

Trả lời:

Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.

Câu hỏi 33: Trường hợp nào thì không ra Quyết định xử phạt?

Trả lời:

Điều 65 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;

2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;

3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;

4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;

5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính (tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính: từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý, người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính).

6. Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;

7. Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính (05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm, đối với vi phạm pháp luật về thuế: hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được miễn, giảm, hoàn; 02 năm đối với vi phạm hành chính về xuất khẩu, nhập khẩu; 01 năm đối với vi phạm hành chính về xuất cảnh, nhập cảnh) hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt.

8. Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;

9. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm.

Câu hỏi 34: Trường hợp không ra quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền được làm gì để xử lý hành vi vi phạm hành chính?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đối với các trường hợp không ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.

Câu hỏi 35: Thời hạn ra Quyết định xử phạt được quy định như thế nào trong Luật Xử lý VPHC?

Trả lời:

Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

Quá thời hạn ra Quyết định xử phạt nêu trên hoặc quá thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điểu tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án mà hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính (thời hạn ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định trên, trường hợp cần xác minh thêm thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày) thì người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.

Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi 36: Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm mà bị xử phạt trong cùng một lần; nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính; nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì việc ra quyết định xử phạt được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Điều 67 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việc ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

- Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.

- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.

- Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.

Câu hỏi 37: Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nộp tiền phạt ở đâu?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 78 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì:

Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.

Ngoài ra, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính được nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt trong các trường hợp sau:

- Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.

- Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.

Lưu ý là mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.

Câu hỏi 38: Quyết định xử phạt theo thủ tục có lập biên bản được thi hành như thế nào?

Trả lời:

Việc thi hành Quyết định xử phạt theo thủ tục có lập biên bản được quy định tại mục 2 Chương III Luật Xử lý vi phạm hành chính, cụ thể như sau:

- Người ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải gửi Quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản.

- Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

- Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp người giải quyết khiếu nại, khởi kiện đã ra Quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.

Câu hỏi 39: Thời hạn cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải thi hành quyết định xử phạt?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.

Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp người giải quyết khiếu nại, khởi kiện ra Quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó.

Câu hỏi 40: Thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chínhlà 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.

Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.

Câu hỏi 41: Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính là gì? Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền có thể áp dụng những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nào? Nguyên tắc áp dụng các biện pháp này là gì?

Trả lời:

1. Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính là những biện pháp hành chính được người có thẩm quyền áp dụng theo quy định của pháp luật đối với những cá nhân hoặc tổ chức vi phạm hành chính nhằm chấm dứt kịp thời hành vi vi phạm hành chính và bảo đảm thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính đối với những đối tượng đó.

2. Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, người có thẩm quyền có thể áp dụng những biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau:

- Tạm giữ người;

- Áp giải người vi phạm;

- Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;

- Khám người;

- Khám phương tiện vận tải, đồ vật;

- Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

3.Nguyên tắc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý:

- Điều 120 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định nguyên tắc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính nhấn mạnh việc áp dụng phải tuân thủ nghiêm ngặt về trình tự, thủ tục và chỉ được áp dụng trong những trường hợp thật cần thiết; việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.

- Bên cạnh đó, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.

Câu hỏi 42: Tạm giữ người theo thủ tục hành chính được áp dụng trong trường hợp nào?

Trả lời:

- Hiện nay, biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác (quy định tạiĐiều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính).

Tuy nhiên, kể từ ngày 1/1/2015, biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành chính còn được áp dụng trong trường hợp có căn cứ cho rằng có hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Hải quan năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Xử lý VPHC)


- Điều 122 của Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định trường hợp người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng. Bên cạnh đó, Điều 122 của Luật Xử lý vi phạm hành chính cũng quy định nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính phải được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.

Câu hỏi 43: Trong lĩnh vực hải quan, người nào có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính?

Trả lời:

- Theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm có các chức danh sau:

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.

- Những người có thẩm quyền tạm giữ người nêu trên có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kì cá nhân nào khác.

Câu hỏi 44: Những trường hợp nào được tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính?

Trả lời:

- Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việctạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau:

+ Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt.

+ Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;

+ Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.

- Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.

Câu hỏi 45: Trong lĩnh vực hải quan, người nào có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính?

Trả lời:

Khoản 3 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 42 của Luật Xử lý vi phạm hành chính có thẩm quyền tạm giữ tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. Theo đó, thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm có các chức danh sau:

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Câu hỏi 46: Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính được quy định như thế nào?

Trả lời:

- Khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định thời gian tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề như sau:

+ 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

+ Đối với vụ việc thuộc trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình (quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính) mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.

- Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

- Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (07 ngày đối với vụ việc đơn giản, đối với vụ việc phức tạp không thuộc trường hợp giải trình là 30 ngày, đối với vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc trường hợp giải trình thời hạn ra quyết định xử phạt được gia hạn thêm không quá 30 ngày) quy định tại Điều 66 của Luật Xử lý vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

(điểm c khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính);

Khoản 6 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định: trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền người có thẩm quyền có quyền tạm giữ các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức chấp hành xong quyết định xử phạt; nếu không có các giấy tờ nói trên thì có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trừ phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ).

Câu hỏi 47: Hết thời hạn tạm giữ tang vật thì tang vật được xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì hết thời hạn tạm giữ tang vật, tang vật được xử lý như sau:

Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.

Câu hỏi 48: Tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng thì được xử lý như thế nào?

Trả lời:

- Theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.

- Việc xác định tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng thực hiện theo Điều 2 Thông tư 173/2013/TT-BTC ngày 20/11/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính


Câu hỏi 49: Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận thì được xử lý như thế nào?

Trả lời:

- Khoản 1 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ.

- Khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu quy định tại Điều 82 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.

Câu hỏi 50: Những loại tang vật vi phạm nào phải tiêu hủy?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì các loại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính sau phải bị tiêu hủy:

- Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm độc hại

- Các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm lưu hành.

Câu hỏi 51: Trong lĩnh vực hải quan, khám người theo thủ tục hành chính được tiến hành trong trường hợp nào? Người nào có thẩm quyền khám người theo thủ tục hành chính?

Trả lời:

1. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 17 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính Phủ thì việc khám người theo thủ tục hành chính được tiến hành trong các trường hợp sau:

- Có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.

- Có căn cứ cho rằng cá nhân cất giấu ma túy trong người thì việc khám người có thể thực hiện trực tiếp hoặc bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật.

2. Thẩm quyền khám người theo thủ tục hành chính:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 127 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì những người sau đây có thẩm quyền khám người theo thủ tục hành chính:

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan mới có quyền khám người theo thủ tục hành chính.

- Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì công chức hải quan đang thi hành công vụ được khám nhưng phải báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là những người có thẩm quyền tạm giữ người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm về việc khám.

Lưu ý:Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp khám ngay. Trước khi tiến hành khám người, phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám thì nam khám nam, nữ khám nữ. Mọi trường hợp khám đều phải lập biên bản và phải giao cho người bị khám 01 bản.

Câu hỏi 52: Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính được tiến hành trong trường hợp nào? Người nào có thẩm quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính?

Trả lời:

- Khoản 1 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.

- Theo quy định tại khoản 2 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì chỉ những người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Xử lý vi phạm hành chính mới được quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính bao gồm:

Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan.

- Ngoài những người nêu trên có thẩm quyền khám PTVT, đồ vật theo thủ tục hành chính, trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, khoản 3 Điều 128 Luật Xử lý vi phạm hành chính còn quy định: công chức hải quan, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám nhưng phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.

- Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp khám ngay, mọi trường hợp khám đều phải lập biên bản và phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.

Câu hỏi 53: Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được tiến hành khi nào? Người nào có thẩm quyền khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan? Việc khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về hải quan phải tuân theo quy định gì đặc biệt?

Trả lời:

- Theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính thì khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

- Khoản 2 Điều 129 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định chỉ những người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật xử lý vi phạm hành chính mới có thẩm quyền khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Theo đó, trong lĩnh vực Hải quan những người sau đây có thẩm quyền khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan.

Trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.

Câu hỏi 54: Hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan, hàng hóa không có chủ sở hữu, hàng hóa nhập khẩu buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải thì hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan, hàng hóa không có chủ sở hữu, hàng hóa nhập khẩu buộc phải đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc phải tái xuất được xử lý như sau:


1. Hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày hàng hóa tới cửa khẩu dỡ hàng mà không có người đến làm thủ tục hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (sau đây gọi là người có thẩm quyền) phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Hải quan. Trong thời hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có người đến làm thủ tục hải quan thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định.

(Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật hải quan năm 2014 – có hiệu lực từ 1/1/2015- thì thời hạn này là 60 ngày)

2. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu của tang vật, phương tiện vi phạm; hàng hóa nhập khẩu không đúng giấy phép, hợp đồng, vận tải đơn hoặc lược khai hàng hóa mà người nhận hàng từ chối nhận thì người có thẩm quyền nêu trên phải thông báo về việc này trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở Hải quan. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày thông báo mà vẫn không có người đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định.

3. Quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt của cơ quan hải quan mà hàng hóa vẫn chưa được tái xuất hoặc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc quá cảnh ra khỏi Việt Nam thì người có thẩm quyền nêu trên phải ra quyết định tịch thu hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm theo quy định, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Câu hỏi 55: Việc miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với những đối tượng nào? Hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính gồm những loại chứng từ gì?

Trả lời:

1. Đối tượng áp dụng:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 1 Điều 24 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì việc miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với trường hợp cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan mà không có khả năng thi hành quyết định khi số tiền phạt từ 3.000.000 đồng trở lên trong trường hợp gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo.

Mức miễn, giảm tiền phạt tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại, chi phí chữa bệnh.

2. Hồ sơ:

Khoản 2Điều 24 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền phạt vi phạm hành chính gồm:

- Đơn đề nghị miễn, giảm tiền phạt, trong đó nêu rõ:

+ Lý do đề nghị miễn, giảm tiền phạt.

+ Giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, chi phí chữa bệnh, bệnh hiểm nghèo.

+ Số tiền phạt đề nghị miễn, giảm.

- Trường hợp thiệt hại về tài sản, chữa bệnh được cơ quan bảo hiểm bồi thường (nếu có) thì phải kèm theo bản sao có xác nhận công chứng về bồi thường thiệt hại, về thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan bảo hiểm (nếu có);

- Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản bị thiệt hại. Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh; chi phí khám, chữa bệnh có đầy đủ chứng từ quy định.

Câu hỏi 56: Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan được áp dụng trong trường hợp nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 26 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan có quy định thì trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm:

1. Đối với các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan (bao gồm thông báo về số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp; quyết định ấn định thuế; thông báo số tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao hơn; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan) bị cưỡng chế trong trường hợp:

- Đã quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn chấp hành các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan hoặc đã hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế, nộp dần tiền nợ thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tự nguyện chấp hành;

- Cá nhân, tổ chức chưa chấp hành các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan mà có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.

2. Đối với các quyết định hành chính khác trong lĩnh vực hải quan (bao gồm các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan) bị cưỡng chế trong trường hợp đã quá 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt hoặc đã quá thời hạn thi hành ghi trong quyết định mà cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người bảo lãnh của họ không tự nguyện chấp hành.

Câu hỏi 57: Trong lĩnh vực hải quan, đối tượng nào bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 25 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì những đối tượng sau bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế :

- Người khai hải quan, người nộp thuế có nghĩa vụ chấp hành các quyết định hành chính (bao gồm thông báo về số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp; quyết định ấn định thuế; thông báo số tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao hơn; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan) mà không chấp hành;

- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; tổ chức, cá nhân đang quản lý tiền lương hoặc thu nhập của cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không trích nộp, khấu trừ tiền của đối tượng bị cưỡng chế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước;

- Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế theo thông báo của cơ quan hải quan trong trường hợp người nộp thuế không nộp tiền thuế, tiền phạt;

- Tổ chức, cá nhân nắm giữ tiền, tài sản của người nộp thuế không chấp hành quyết định cưỡng chế thu tiền, tài sản của người nộp thuế do họ nắm giữ;

- Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan.

Câu hỏi 58: Quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm các loại quyết định nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 25 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm:

1. Các quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan bao gồm: Thông báo về số tiền thuế nợ và tiền chậm nộp; quyết định ấn định thuế; thông báo số tiền thuế phải nộp lại do được hoàn cao hơn; các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan;

2. Các quyết định hành chính khác trong lĩnh vực hải quan bao gồm: các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan và quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.

Câu hỏi 59: Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 27Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan gồm 8 biện pháp (trong đó có 7 biện pháp theo quy định của Luật Quản lý thuế, 4 biện pháp theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và có 3 biện pháp trùng nhau giữa Luật quản lý thuế và Luật xử lý vi phạm hành chính). Cụ thể như sau:

1. Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản.

2. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập.

3. Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4. Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng.

5. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật.

6. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.

7. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

8. Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật xử lý vi phạm hành chính.


Trong các biện pháp cưỡng chế nêu trên thì biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng, biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề chỉ áp dụng đối với các quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan.

Câu hỏi 60: Người nào có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong lĩnh vực hải quan? Phân định thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế như thế nào?

Trả lời:

1. Những người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong lĩnh vực Hải quan:

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 29Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan thì những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:

- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố;

- Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan;

- Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan;

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan.

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với những quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành.

2. Những người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 nêu trên có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kỳ cá nhân nào khác.

3. Phân định thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trong lĩnh vực Hải quan:

Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế được phân định như sau:

- Những người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế nêu trên (Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan) có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế đối với các quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan do mình ban hành hoặc quyết định hành chính do cấp dưới ban hành nhưng không có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế;

- Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Chi cục thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố đó;

- Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định cưỡng chế trong trường hợp đối tượng bị cưỡng chế tại nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Câu hỏi 61: Trường hợp nào thì chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế?

Trả lời:

Khoản 4 Điều 35 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định:

Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế trong lĩnh vực hải quan đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế cho phép nộp dần tiền nợ thuế trong thời hạn không quá mười hai tháng, kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.

Câu hỏi 62: Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan phải đảm bảo điều kiện nào? Thủ tục thẩm quyền tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế này?

Trả lời:

1.Khoản 5 Điều 46 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quanquy định:

Việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan phải đảm bảo: không có nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác; phải nộp thuế trước khi thông quan đối với lô hàng đang làm thủ tục; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đang còn nợ phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định.

2. Thủ tục, thẩm quyền tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được quy định tại khoản 2 Điều 33 Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan. Cụ thể như sau:

- Người nộp thuế bị cưỡng chế có văn bản đề nghị tạm dừng cưỡng chế gửi Cục Hải quan nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan kèm theo thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;

- Cục Hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ chưa đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho người nộp thuế biết, hoàn chỉnh hồ sơ.

- Tổng cục Hải quan căn cứ quy định về việc tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan (đảm bảo không có nợ thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác; phải nộp thuế trước khi thông quan đối với lô hàng đang làm thủ tục; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đang còn nợ phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định) thẩm định hồ sơ, lấy ý kiến các đơn vị liên quan (nếu có), báo cáo Bộ Tài chính trong thời hạn tối đa 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

- Bộ Tài chính xem xét, giải quyết tạm giải tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với từng trường hợp cụ thể theo đề nghị của Tổng cục Hải quan trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổng cục Hải quan;

- Cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ văn bản tạm giải tỏa cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan của Bộ Tài chính để tạm dừng chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.

Câu hỏi 63: Trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì việc cưỡng chế được thực hiện thế nào? Khi nào xác định được người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản?

Trả lời:

1. Việc thực hiện cưỡng chế trong trường hợp người nộp thuế có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản:

Khoản 2 Điều 35 Nghị định 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định: trường hợp người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế mà có hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản thì người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế có quyền quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp để đảm bảo thu hồi tiền thuế, tiền phạt kịp thời cho ngân sách nhà nước, không cần phải áp dụng lần lượt.

2. Dấu hiệu bỏ trốn, tẩu tán tài sản:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư số 190/2013/TT-BTC ngày 12/12/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ thì hành vi bỏ trốn, tẩu tán tài sản của người nộp thuế được xác định như sau:

- Dấu hiệu bỏ trốn:

Người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa điểm đăng ký kinh doanhcó xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn hoặc tổ dân phố nơi đối tượng bị cưỡng chế có hoạt động kinh doanhhoặc theo thông báo của cơ quan thuế về việc đối tượng bị cưỡng chế đã dừng hoạt động (bao gồm cả trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp).

- Dấu hiệu tẩu tán tài sản:

Người nộp thuế chưa chấp hành quyết định hành chính thuế thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho, bán tài sản, giải toả, tẩu tán số dư tài khoản một cách bất thường không liên quan đến các giao dịch thông thường hoặc qua kiểm tra tại doanh nghiệp không còn hàng hóa./.
 

Tìm thành viên

Top