- Bài viết
- 1,008
- Reaction score
- 939
Về vấn đề xuất trả lại hàng hóa nhập khẩu có 2 trường hợp:
- Xuất trả nhưng chưa khai báo tờ khai nhập khẩu
- Xuất trả nhưng đã khai báo tờ khai nhập khẩu
Trường hợp 1: Xuất trả nhưng chưa khai báo tờ khai nhập khẩu (Áp dụng khoản 2 điều 56 thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013)
Nguyên nhân: chủ yếu của trường hợp này là do nhà xuất khẩu gửi nhầm hàng, không có người nhận hoặc người nhận trên Bill từ chối nhận hàng. Nhà nhập khẩu không có thông tin và không biết gì về hàng hóa.
Đơn vị thực hiện xuất trả: người vận tải hoặc nhà nhập khẩu. Thường là người vận tải thực hiện và có văn bản đồng ý xuất trả và từ chối nhận hàng của nhà nhập khẩu.
Nơi làm thủ tục: Tại chi cục hải quan cửa khẩu nhập.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Công văn từ chối nhận hàng và đồng ý để người vận tải xuất trả của nhà nhập khẩu.
- Công văn xin xuất trả của người vận tải (nêu rõ thông tin về lô hàng, và lý do xin xuất trả) (làm 2 bản)
- Vận đơn
- Thông tin trao đổi qua Email xác nhận gửi nhầm hàng và nhờ gửi trả lại hàng của nhà xuất khẩu với nhà vận chuyển (1 bản tiếng anh và 1 bản tiếng việt)
- Các chứng từ liên quan đến lô hàng nếu có: Invoice, Packing list, chứng thư...
Thủ tục hải quan xuất trả:
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.
- Sau khi được chi cục trưởng cho phép xuất trả, hàng hóa sẽ được kiểm tra và kiểm hóa bởi hải quan giám sát và đội phòng chống buôn lậu dưới sự chứng kiến của dại diện nhà vận chuyển. Sau đó được tiến hành xuất trả theo thủ tục xuất hàng bình thường nhưng không có tờ khai xuất khẩu mà thay bằng biên bản xuất trả hàng được lập bởi hải quan giám sát có xác nhận bởi 3 bên: Hải quan giám sát, đội phòng chống buôn lậu, đại diện người vận tải.
Chú ý: Có thể xuất trả cho nhà xuất khẩu hoặc bên khác theo yêu cầu của nhà xuất khẩu.
Trường hợp 2: Xuất trả nhưng đã khai báo tờ khai nhập khẩu (Áp dụng khoản 1 điều 56 thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013)
Nguyên nhân: Chủ yếu là do nhà xuất khẩu gửi hàng không đúng theo hợp đồng hoặc nhà nhập khẩu không đủ điều kiện nhập khẩu.
Đơn vị thực hiện xuất trả: nhà nhập khẩu hoặc đại lý thủ tục hải quan được nhà nhập khẩu ủy quyền.
Nơi làm thủ tục: Tại chi cục hải quan cửa khẩu nhập nhưng có thể xuất trả tại chi cục khác làm tương tự như hình thức chuyển cửa khẩu.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Văn bản giải trình của doanh nghiệp về việc xuất trả hàng;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính;
- Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chính hoặc bản chụp.
- Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan (nếu hàng xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan): nộp 01 bản chụp.
- Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.
Thủ tục hải quan xuất trả:
- Thủ tục hải quan thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa phải đối chiếu mẫu lưu hàng hóa lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hóa xuất khẩu; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hóa thực xuất khẩu với hàng hóa trước đây đã nhập khẩu.
Chú ý: Đối với trường hợp xuất trả do doanh nghiệp nhập hàng không đủ điều kiện nhập khẩu thì phải nộp phạt xong mới được xuất trả.
Bạn tải thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 theo file đính kèm nhé!
- Xuất trả nhưng chưa khai báo tờ khai nhập khẩu
- Xuất trả nhưng đã khai báo tờ khai nhập khẩu
Trường hợp 1: Xuất trả nhưng chưa khai báo tờ khai nhập khẩu (Áp dụng khoản 2 điều 56 thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013)
Nguyên nhân: chủ yếu của trường hợp này là do nhà xuất khẩu gửi nhầm hàng, không có người nhận hoặc người nhận trên Bill từ chối nhận hàng. Nhà nhập khẩu không có thông tin và không biết gì về hàng hóa.
Đơn vị thực hiện xuất trả: người vận tải hoặc nhà nhập khẩu. Thường là người vận tải thực hiện và có văn bản đồng ý xuất trả và từ chối nhận hàng của nhà nhập khẩu.
Nơi làm thủ tục: Tại chi cục hải quan cửa khẩu nhập.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Công văn từ chối nhận hàng và đồng ý để người vận tải xuất trả của nhà nhập khẩu.
- Công văn xin xuất trả của người vận tải (nêu rõ thông tin về lô hàng, và lý do xin xuất trả) (làm 2 bản)
- Vận đơn
- Thông tin trao đổi qua Email xác nhận gửi nhầm hàng và nhờ gửi trả lại hàng của nhà xuất khẩu với nhà vận chuyển (1 bản tiếng anh và 1 bản tiếng việt)
- Các chứng từ liên quan đến lô hàng nếu có: Invoice, Packing list, chứng thư...
Thủ tục hải quan xuất trả:
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa đang được lưu giữ tổ chức giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam ngay tại cửa khẩu nhập.
- Sau khi được chi cục trưởng cho phép xuất trả, hàng hóa sẽ được kiểm tra và kiểm hóa bởi hải quan giám sát và đội phòng chống buôn lậu dưới sự chứng kiến của dại diện nhà vận chuyển. Sau đó được tiến hành xuất trả theo thủ tục xuất hàng bình thường nhưng không có tờ khai xuất khẩu mà thay bằng biên bản xuất trả hàng được lập bởi hải quan giám sát có xác nhận bởi 3 bên: Hải quan giám sát, đội phòng chống buôn lậu, đại diện người vận tải.
Chú ý: Có thể xuất trả cho nhà xuất khẩu hoặc bên khác theo yêu cầu của nhà xuất khẩu.
Trường hợp 2: Xuất trả nhưng đã khai báo tờ khai nhập khẩu (Áp dụng khoản 1 điều 56 thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013)
Nguyên nhân: Chủ yếu là do nhà xuất khẩu gửi hàng không đúng theo hợp đồng hoặc nhà nhập khẩu không đủ điều kiện nhập khẩu.
Đơn vị thực hiện xuất trả: nhà nhập khẩu hoặc đại lý thủ tục hải quan được nhà nhập khẩu ủy quyền.
Nơi làm thủ tục: Tại chi cục hải quan cửa khẩu nhập nhưng có thể xuất trả tại chi cục khác làm tương tự như hình thức chuyển cửa khẩu.
Hồ sơ hải quan bao gồm:
- Văn bản giải trình của doanh nghiệp về việc xuất trả hàng;
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu trước đây: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính;
- Văn bản chấp nhận nhận lại hàng của chủ hàng nước ngoài (nếu hàng xuất khẩu trả lại cho chủ hàng bán lô hàng này): nộp 01 bản chính hoặc bản chụp.
- Hợp đồng bán hàng cho nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan (nếu hàng xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan): nộp 01 bản chụp.
- Quyết định buộc tái xuất của cơ quan có thẩm quyền (nếu có): 01 bản chụp.
Thủ tục hải quan xuất trả:
- Thủ tục hải quan thực hiện như đối với với lô hàng xuất khẩu theo hợp đồng thương mại. Hàng xuất khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa. Công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa phải đối chiếu mẫu lưu hàng hóa lấy khi nhập khẩu (nếu có lấy mẫu); đối chiếu mô tả hàng hóa trên tờ khai nhập khẩu với thực tế hàng hóa xuất khẩu; ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa xuất khẩu và việc xác định sự phù hợp giữa hàng hóa thực xuất khẩu với hàng hóa trước đây đã nhập khẩu.
Chú ý: Đối với trường hợp xuất trả do doanh nghiệp nhập hàng không đủ điều kiện nhập khẩu thì phải nộp phạt xong mới được xuất trả.
Bạn tải thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 theo file đính kèm nhé!
Đính kèm
-
2.3 MB Lượt xem: 355
Quan tâm nhiều
ĐỊNH MỨC VÀ TỶ LỆ HAO HỤT NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG...
- Thread starter Chaien
- Ngày gửi
Điều kiện giao hàng DPU INCOTERMS 2020 Bản tóm lược...
- Thread starter Nguyên Đăng Việt Nam
- Ngày gửi
M
Sửa tờ khai khi tờ khai đã thông quan do sai số lượng
- Thread starter Mr.Hoang
- Ngày gửi
Khai hủy tờ khai trên cổng thông tin dịch vụ công...
- Thread starter richkingng
- Ngày gửi
Cách khai phí D/O phí vệ sinh cont và phí CIC/EIS...
- Thread starter Chaien
- Ngày gửi
E
Các bước đăng ký kiểm dịch thực vật online cho hàng...
- Thread starter Elena-TPG
- Ngày gửi