Chia sẻ Quan điểm về Thuế GTGT hàng hoá nhà thầu NK từ nước ngoài về xây dựng nhà xưởng cho DNCX

luuvanbi

Well-Known Member
Bài viết
330
Reaction score
413
  • Căn cứ theo các luật thuế GTGT:
• Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 có hiệu lực ngày 01/01/2009.
• Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 có hiệu lực ngày 01/01/2014 (Sửa đổi bổ sung 1 số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12).
• Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 có hiệu lực ngày 01/07/2016 (Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của luật thuế GTGT, luật thuế TTĐB và luật quản lý Thuế).
Căn cứ theo các nghị định:
• Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 có hiệu lực ngày 01/01/2014 (Quy định và hướng dẫn chi tiết 1 số điều của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12)
• Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2016 (Hướng dẫn thi hành 1 số điều của Luật số 106/2016/QH13 - Luật sửa đổi bổ sung 1 số điều của luật thuế GTGT, luật thuế TTĐB và luật quản lý Thuế).
• Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2017 có hiệu lực ngày 01 tháng 02 năm 2018 (Sửa đổi bổ sung 1 số điều của nghị định số 100/2016/NĐ-CP).
Căn cứ theo các thông tư:
• Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 12 năm 2017 có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2014 (Hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 & nghị định số 209/2013/NĐ-CP).
• Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2018 có hiệu lực ngày 01 tháng 5 năm 2018 (Hướng dẫn thi hành nghị định số 146/2017/NĐ-CP).
Căn cứ theo các CV số:
• 12366/BTC-TCHQ ngày 17/09/2013;
• 3469/BTC-CST ngày 19/03/2014;
• 271/BTC-TCHQ ngày 07/01/2014;
• 1697/BTC-TCHQ ngày 08/02/2014;
• 6010/TCHQ-TXNK ngày 12/10/218;
• 5672/TCHQ-TXNK ngày 28/09/2018;


Thì có thể kết luận Quan điểm về chính sách thuế GTGT áp dụng cho hàng hoá nhà thầu NK về xây dựng cho DNCX chia thành 2 luồng ý kiến:

1. Ý kiến thứ nhất: Hàng hóa của nhà thầu nhập khẩu về xây dựng nhà xưởng cho chủ đầu tư là DNCX là Đối tượng không chịu thuế GTGT, được quy định tại Khoản 20, Điều 5 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, bao gồm:

“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.”

DNCX ủy quyền cho nhà thầu đứng tên tờ khai hải quan để mua bán hàng hóa với nước ngoài về xây dựng nhà xưởng theo dạng kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Khoản 20, điều 5 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 06 năm 2008 tới nay vẫn còn hiệu lực thi hành. Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 & Luật số 106/2016/QH13 không sửa đổi, bổ sung điều khoản này. Các thông tư, nghị định & công văn hướng dẫn hiện hành đều hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT, không thể xung đột với luật thuế GTGT. Khi đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại Khoản 20, Điều 5 luật thuế GTGT không thay đổi thì chính sách thuế GTGT đối với hàng hóa của nhà thầu nhập khẩu về xây dựng nhà xưởng cho chủ đầu tư là DNCX cũng không thay đổi.

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 9 thông tư 219/2013/TT-BTC quy định:
“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.”
Hàng hoá của nhà thầu nhập khẩu từ nước ngoài về để xây dựng nhà xưởng cho DNCX được vận chuyển trực tiếp từ cửa khẩu nhập khẩu về nơi thi công lắp đặt; không phát sinh hoạt động tái xuất, không đi từ nội địa vào khu phi thuế quan. Vậy hàng hóa nhập khẩu là đối tượng không chịu thuế GTGT theo luật và những công văn hướng dẫn hiện hành.

2. Ý kiến thứ hai: Hàng hoá là đối tượng chịu thuế GTGT khâu NK, sau khi XK vào khu phi thuế quan thì được hoàn/khấu trừ VAT theo Thông tư số 25/2018/TT-BTC và các quy định hiện hành.

Theo đó, Khoản 20, Điều 5 của Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12, bao gồm:
“Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau.”

Như vậy, ở đây DNCX và nước ngoài không mua bán với nhau, DN Nội địa là nhà thầu mua bán với nước ngoài nên phải chịu GTGT khâu NK sau đó được hoàn/khấu trừ lại theo tháng, theo quý.

Về Hàng hoá XK theo căn cứ tại điều 9, Thông tư 219/2013/TT-BTC thì:
“Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;
- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
...
đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác:
- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;”

Vậy hàng hoá nhà thầu NK về xây dựng cho DNCX là hàng hoá XK theo TH bán vào khu PTQ, là đối tượng Chịu VAT và được áp dụng thuế suất 0% Khi XK vào khu PTQ, được hoàn GTGT mà không cần TK Xuất khẩu hàng hoá.
Về công văn số 6010/TCHQ-TXNK ngày 12/10/2018 và 5672/TCHQ-TXNK ngày 28/09/2018, Theo nội dung công văn:
“3. Về thuế GTGT:
Căn cứ khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định hàng hóa mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Như vậy, trường hợp Công ty là doanh nghiệp trong khu phi thuế quan khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thì hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp nội địa, khi nhập khẩu hàng hóa để xây dựng nhà xưởng cho DNCX thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, khi xuất khẩu hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất được áp dụng thuế GTGT 0% và được kê khai, khấu trừ, hoàn thuế theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính. Việc kê khai, khấu trừ, hoàn thuế GTGT đề nghị Công ty liên hệ với cơ quan thuế nội địa để được hướng dẫn thực hiện.”
Như vậy hàng hoá phải đóng VAT Khi NK và hoàn lại tại chi cục thuế địa phương.
**********************************************************************************************
  • BÌNH LUẬN:
Như vậy có thể nhận thấy, hàng nhập khẩu về xây dựng nhà xưởng cho DNCX chỉ mở duy nhất 01 tờ khai hải quan nhập khẩu/01 lô hàng, nhà thầu không phải mở tờ khai tái xuất hàng hóa vào khu phi thuế quan, không phát sinh hoạt động xuất khẩu. Khoản 20 điều 5 của luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 được trích dẫn trong các công văn đều còn hiệu lực. Luật còn hiệu lực thì chính sách thuế GTGT áp dụng cho hàng hóa nhà thầu nhập khẩu về xây dựng nhà xưởng cho DNCX được đề cập trong các công văn trên không thể thay đổi từ đối tượng không chịu thuế GTGT sang đối tượng chịu thuế GTGT. Cùng 1 Khoản 1 điều của Luật mà các công văn hướng dẫn khác nhau. Vậy công văn nào đúng, cách hiểu nào sát nghĩa, thực tài hẹn sức mọn chưa dám bàn, nhưng công văn thì không bao giờ các Cục trưởng/Tổng cục trưởng/Bộ trưởng trích dẫn luật mà lại hiểu sai luật, nên chỉ dám sơ sài kết luận do CV mang tính đặc thù, tính cá biệt nên cùng 1 Khoản 1 Điều chỉ 1 tiểu tiết khác đi là cách hiểu khác đi, đối tượng chịu hay không chịu thuế khác đi. Cá nhân tôi có quan điểm như này, khi mọi thứ xung đột nhau giữa 2 văn bản pháp luật việc chúng ta làm không phải là áp dụng dập khuôn CV lên mọi DN, cái nào mới nhất thì theo CV mới theo Luật áp dụng văn bản quy phạm pháp luật bảo vậy. Khi đó DN - Cán bộ cần xem luật/thông tư/nghị định mà CV trích dẫn còn hiệu lực không? Luật còn hiệu lực thì CV cũ trích dẫn luật không thể sai, do Bộ trưởng/Tổng cục trưởng/Cục Trưởng và các cấp phó dưới quyền ký đều là những người hiểu luật sâu sắc, vậy không thể dễ dàng nói CV cũ đã cũ và mọi thứ đổi theo CV mới khi Luật của chúng ta chưa đổi.

**********************************************************************************************
  • ĐỀ XUẤT:
Chưa bàn chịu hay không chịu GTGT cho TH này, nhưng có chăng dù chịu GTGT thật thì nên kiến nghị cho DN làm hồ sơ k thu thuế GTGT, trường hợp này nếu đóng xong hoàn có vẻ mât thời gian, chi phí của DN vô cùng. Vì sao nói vậy:
- Hàng NK được vận chuyển trực tiếp vào DNCX và không chịu thuế NK, nghĩa là đồng thời xác định được có cung ứng cho HĐ thầu, xác định có bán hàng vào khu PTQ. Có cần thiết đóng xong hoàn không? Sao Không cho DN làm hồ sơ k thu GTGT, sau khi xuất HĐ đỏ bàn giao công trình thì clear hồ sơ k thu thuế.
- Bất cập ngay trong khâu giá tính thuế GTGT. Theo TT 219 thì hoạt động thi công lắp đặt, sửa chữa có bao gồm giá hàng + giá dịch vụ thì giá tính thuế VAT = (giá hàng + dịch vụ)* thuế suất thuế GTGT. Vậy trên tờ khai nhà thầu mở, có ai tính VAT cả giá dịch vụ vào được k? Nghiêm túc là không thể.

**********************************************************************************************
  • HƯỚNG XỬ LÝ:
Cá nhân mình đeo đuổi vụ này. Không phải mình hạch sách sách nhiễu mà mình dùng quyền lợi của DN/cá nhân để hỏi và được nhận tư vấn. Đúng bảo đúng, sai bảo sai. Mình sẽ làm tiếp Cv giải trình gửi đi. Tôi không cần kết luận có lợi cho DN, tôi cần kết luận đúng luật để DN k sai nữa. Và cần hướng xử lý các CV khi nội dung khác nhau, cái nào đúng hãy khẳng định, cái nào trc kia chưa đúng hãy công khai đính chính, loại bỏ. Xử lý thuế TH này phải thấu tình đạt lý, DN sai sao được khi CV hướng dẫn chưa sát, khi đó nên phạt DN hay phạt người hướng dẫn?
DN có quyền hỏi, quyền nhận được tư vấn, quyền đề xuất; hãy tận dụng. Đừng chỉ ngồi im kêu lên. Làm CV hỏi có thể lúc này chưa rõ ràng được nhưng luôn tốt hơn k làm gì cả. DN không bắt bẻ, mà hỏi để chấp hành luật cho đúng, DN đề xuất nếu hợp lý, k phải là bắt ép ai sai luật. Cơ quan chuyên ngành có quyền xem xét hoặc từ chối đề xuất. Đừng ngại hỏi nếu năng lực đọc hiểu văn bản luật của chúng ta còn hạn chế.
Chân tình! Sẽ theo đuổi và update, mong cái nút thắt này được cởi.

Nguồn: Mỹ Linh Kiều
 

Tìm thành viên

Top