Chia sẻ Những điều khoản quan trọng nhất trong L/C và các điểm cần lưu ý

luuvanbi

Well-Known Member
Bài viết
330
Reaction score
413
- Trường 40A – Form of Documentary: Có nhiều hình thức L/C, VD: Thư tín dụng không thể hủy bỏ (Irrevocable Letter of Credit), Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C), Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)… nhưng phổ biến nhất là IRREVOCABLE.

- Trường 20 – Document Credit Number (Số hiệu của thư tín dụng): Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng do Ngân hàng mở L/C quy định, dùng để trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện L/C và tham chiếu trên các chứng từ có liên quan trong BCT theo L/C.

- Trường 31C – Date of Issue (Ngày mở thư tín dụng): là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với nhà xuất khẩu, là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C và là căn cứ để nhà xuất khẩu kiểm tra xem nhà nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng hạn quy định trong hợp đồng hay không.

- Trường 40E– Applicable Rules (Nguyên tắc mà L/C tuân theo): Hiện nay việc áp dụng L/C đang tuân theo các quy tắc về Thực hành, thống nhất về Tính dụng chứng từ, bản sửa đổi 2007, ICC xuất bản số 600, gọi tắt là UCP 600. Mặc dù thế trên L/C thường để UCP Lastest version.

- Trường 31D – Date and Place of Expiry: Ngày và nơi hết hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ phù hợp với những điều khoản và điều kiện của L/C trong thời hạn đó. Ðịa điểm hết hiệu lực thường quy định tại nước người bán

- Trường 51A – Applicant Bank (Mã SWITF của ngân hàng mở L/C)

- Trường 50 – Applicant (Người yêu cầu mở L/C (nhà nhập khẩu)

- Trường 59 – Beneficiary (Người hưởng lợi L/C (nhà xuất khẩu).


- Trường 32B – Currency Code, Amount (Loại tiền tệ, số tiền): Ngoài ra số tiền này còn được ghi cụ thể (thường là cả bằng số và chữ) tại trường 45A – Description of Goods and/or Services (mô tả hàng hóa). Tên đơn vị tiền tệ phải ghi rõ theo quy định của ISO (USD, EUR...). Trường hợp thư tín dụng có cho phép dung sai thì con số này thường được ghi ở trường 39A – Tolerance (if any).

- Trường 44C - Latest Date of Shipment (Ngày giao hàng cuối cùng): Thời hạn giao hàng thể hiện thời gian mà người xuất khẩu phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng lên phương tiện vận tải. Thời hạn giao hàng nếu là một ngày cụ thể nên chú ý các điểm sau:

+ Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không được trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C

+ Ngày giao hàng phải sau ngày mở L/C một thời gian hợp lý. Thời gian hợp lý được tính tối thiểu bằng tổng của số ngày cần có để thông báo mở L/C, số ngày lưu L/C ở ngân hàng thông báo, số ngày chuẩn bị hàng để giao cho người nhập.

+ Số ngày chuẩn bị hàng để giao phải nhiều nếu hàng xuất khẩu là mặt hàng phức tạp, phải điều động từ xa ra cảng và phải tái chế lại trước khi giao hoặc nếu thời điểm giao hàng là mùa ẩm ướt. Ngược lại, nếu hàng xuất là các sản phẩm công nghiệp thì không đòi hỏi số ngày chuẩn bị quá lớn.

+ Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý. Thời gian này thường được tính bằng số ngày chuyển chứng từ từ nơi giao hàng đến cơ quan của nhà xuất khẩu, số ngày lập BCT thanh toán, số ngày lưu giữ chứng từ tại ngân hàng thương lượng BCT (hoặc NH xuất trình / NH thông báo) và số ngày chuyển chứng từ đến ngân hàng mở L/C. Thời gian này nếu không có quy định gì được hiểu là 21 ngày làm việc (theo UCP 600).

- Trường 42C – Drafts at (Thời gian trả tiền của L/C): quy định việc trả tiền ngay hay trả tiền sau khi xuất trình hối phiếu đòi tiền. Thời hạn này có thể nằm trong hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C.

- Trường 42A – Drawee: Thông tin về ngân hàng thanh toán L/C được thể hiện ở phần này (thông thường là mã SWIFT của ngân hàng phát hành LC)

- Trường 45A Description of Goods and/or Services (Mô tả hàng hóa/dịch vụ): Bao gồm những nội dung như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, mã ký hiệu, Điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CIP…)….

- Thông tin về nơi nhận hàng được thể hiện tại trường 44F – Port of Discharge/Airport of Destination (dùng trong vận tải đường biển và hàng không) hoặc 44B – Place of Final Destination/For Transportation to.../Place of Delivery (dùng trong vận tải đa phương thức).

- Kiểm tra L/C cho phép chuyển tải hay bắt buộc phải đi direct. Nội dung về chuyển tải thường được thể hiện ở trường 43T – Transhipment (Allowed/Not allowed hoặc Permitted/Not permitted).

- Kiểm tra xem có được phép giao hàng từng phần hay không. Thông tin này thường được thể hiện trên trường 43P – Partial Shipments (Allowed/Not allowed hoặc Permitted/Not permitted).

- Trường 46A – Documents Required: Đây là 1 phần rất quan trọng trên L/C, vì người bán khi xuất trình được bộ chứng từ theo quy định L/C mới nhận được thanh toán.

- Bộ chứng từ thanh toán trong L/C là bằng chứng của nhà xuất khẩu chứng minh rằng mình đã tuân thủ đầy đủ các điều khoản, điều kiện của L/C và/hoặc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. BCT thường bao gồm: Vận đơn, Commercial invoice, packing list, Certificate of Origin , Certificate of Quality, Phytosanitary (nếu có) …số lượng và chi tiết cụ thể sẽ được quy định chi tiết luôn trên phần này.

- Trường 48 – Period for presentation: Khoảng thời gian người bán phải xuất trình bộ chứng từ đầy đủ theo quy định của L/C để được thanh toán, tùy theo quy định nhưng tất nhiên là phải trong thời hạn L/C còn hiệu lực.

- Trường 78 – Instructions to the Paying /Accepting /Negotiating Bank: là điều khoản ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C. Trường này cũng thể hiện cách thức trả tiền. Trong hợp đồng quy định cách nào thì L/C phải quy định bằng cách đó. Ở phần này cần chú ý điều khoản quan trọng:

+ T/T Reimbursement is not allowed hoặc T/T Reimbursement is not allowed.

+ Telegraphic Transfer Reimbursement: (TTR) Phương thức này được áp dụng trong thanh toán L/C., nên chú ý TTR ở đây khác với Telegraphic Transfer Remittance (được hiểu như T/T).

Nếu L/C cho phép TTR, người xuất khẩu khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ cho ngân hàng thông báo sẽ được thanh toán ngay. NH thông báo sẽ gởi điện đòi tiền cho NH phát hành L/C và được hoàn trả số tiền này trong vòng 3 ngày làm việc kể từ lúc NH phát hành nhận được điện. Bộ chứng từ gởi tới sau.

Trong thực tế, rất ít L/C cho phép đòi tiền hoàn trả bằng điện, trừ khi đó là L/C xác nhận bởi Ngân hàng Xác nhận thường yêu cầu điều kiện này nhằm bảo đảm có thể nhận được tiền hoàn trả sớm hơn so với việc đòi tiền bằng thư kèm chứng từ giao hàng. Tức là Ngân hàng Xác nhận có thể nhận được tiền trước khi đưa cho Ngân hàng phát hành bộ chứng từ.

Nếu trong L/C không cho phép TTR, thông thường phải đợi bộ chứng từ về tới NH phát hành, sau khi kiểm tra tính hợp lệ sẽ chấp nhận hay từ chối thanh toán. Điều khoản này phổ biến.

Nguồn: Dịch vụ khai thuê hải quan và uỷ thác xuất nhập khẩu.
 

Tìm thành viên

Top