Đọc báo giùm bạn Mã số trên giấy chứng nhận xuất xứ C/O chỉ để tham khảo

Myzu

Active Member
Bài viết
190
Reaction score
131
Mã số trên giấy chứng nhận xuất xứ C/O chỉ để tham khảo

(HQ Online) - Mã số trên giấy chứng nhận xuất xứ C/O chỉ để tham khảo, không phải căn cứ để cơ quan Hải quan thực hiện phân loại hàng hóa.

Tổng cục Hải quan phản hồi về một văn bản bị nghi ngờ là giả
Mã HS trên C/O khác mã HS trên tờ khai có hợp lệ?
Khai báo gộp mã HS không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của C/O

Hoạt động nghiệp vụ hải quan tại Chi cục Hải quan Vĩnh Phúc. Ảnh: T.Trang.
Đây là trả lời của Tổng cục Hải quan nhận với Công ty TNHH Hwantai Việt Nam về vướng mắc áp dụng mã số HS cho mặt hàng là Mặt bích bằng sắt thép hợp kim đã qua gia công, dùng để ghép nối vào đầu cọc bê tông.

Phân tích về mã số hàng hóa trong C/O, Tổng cục Hải quan cho biết, theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 08/2018/TT-BTC ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan thì: "Việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa XK, NK ”.

Với quy định trên, Tổng cục Hải quan cho biết, mã số trên giấy chứng nhận xuất xứ C/O chỉ để tham khảo, không phải căn cứ để cơ quan Hải quan thực hiện phân loại hàng hóa.

Phân tích cụ thể về việc phân loai hàng hóa, theo Tổng cục Hải quan, căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm; Thông tư số 65/2017/TT-BTC ngày 27/06/2017 của Bộ Tài chính về việc ban hành Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam; Cụ thể là nhóm 73.07 bao gồm các mặt hàng "Phụ kiện ghép nối cho ống hoặc ống dẫn (ví dụ, khớp nối đôi, khuỷu, măng sông), bằng sắt hoặc thép”.

Tham khảo chú giải chi tiết nhóm 73.07 cho thấy: Nhóm này bao gồm các phụ kiện bằng sắt hoặc thép, chủ yếu được sử dụng để nối các đầu lỗ của hai ống với nhau, hoặc để nối một ống với thiết bị khác nào đó, hoặc để đóng lỗ ống. Nhóm này tuy nhiên không bao gồm các sản phẩm tuy dùng để lắp đặt các ổng dẫn và ống nhưng lại không tạo thành một bộ phận của đầu lỗ (ví dụ như các vòng treo, thanh chống và các trụ đỡ tương tự, những sản phẩm mà chỉ dùng để cố định hay chống đỡ các ống và ống dẫn trên tường, kẹp hoặc xiết chặt các đai hay vòng đai (vòng kẹp ống mềm) được sử dụng để kẹp chặt đường ống dễ uốn hay ống mềm vào hệ thống đường ống cứng vững, vòi, các chỉ tiết nối, ...) (nhóm 73.25 hoặc 73.26)...

Nhóm 73.26 bao gồm các mặt hàng “Các sản phẩm khác bằng sắt hoặc thép”. Tham khảo chú giải chi tiết nhóm 73.26: Nhóm này bao gồm tất cả các sản phẩm bằng sắt hoặc thép thu được bằng cách rền hoặc dập, bằng cách cắt hoặc dập nổi hoặc bằng các phương pháp khác như uốn nếp, lắp ráp, hàn, tiện, nghiền tán hoặc đục lỗ trừ các sản phẩm thuộc các nhóm trên của chương này hoặc được bao hàm bởi chú giải 1 cho phần XV hoặc thuộc chương 82 hoặc 83 hoặc được bao hàm cụ thể hơn ở nơi khác trong Danh mục.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 26 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014: Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa XK, NK để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam.

Công ty cung cấp thông tin mặt hàng là Mặt bích bằng sắt thép hợp kim đã qua gia công, dùng để ghép nối vào đầu cọc bê tông, hồ sơ kèm hình ảnh sản phẩm, giấy chứng nhận xuất xứ C/O, giấy chứng nhận chất lượng C/A, tuy nhiên không bao gồm tài liệu kỹ thuật và giấy giám định... để chứng minh cấu tạo, cách thức sử dụng, công dụng của sản phẩm làm cơ sở xác định mã số hàng hóa. Do vậy, đối chiếu thông tin tại Hồ sơ được cung cấp và quy định nêu trên, Tổng cục Hải quan chưa đủ cơ sở để xác định mã số đối với mặt hàng nêu trên.

Tổng cục Hải quan đề nghị Công ty căn cứ hàng hóa thực tế hàng hóa phù hợp với mô tả tại các nhóm theo Danh mục hàng hóa XK, NK Việt Nam để áp dụng phân loại mã số phù hợp và liên hệ với cơ quan hải quan nơi dự định làm thủ tục XK, NK để được hướng dẫn, giải đáp chi tiết theo quy định.

Trường hợp Công ty có nhu cầu xác định trước mã số đối với các mặt hàng dự định NK hoặc XK, đề nghị Công ty nghiên cứu, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 08/2015/TT-BTC; Nghị định số 59/2018/NĐ-CP, Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thông tư số 39/2018/TT-BTC.


Nguồn: Báo Hải quan
 

Tìm thành viên

Top